Thuế xuất nhập khẩu (XNK)
- Căn cứ luật thuế số 107/2016/QH13 ngày 01/09/2016 của Quôc Hội
- Đồi tượng chịu thuế là hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới hoặc hàng hoá xuất nhập vào khu phi thuế quan trong nước
- Không áp dụng với hàng tạm nhập tái xuất, quá cảnh, viện trợ nhân đạo, hàng hoá chỉ dử dung trong khu phi thuế quan và xuất khẩu ra nước ngoài.
- Người nộp thuế là người chủ hàng hoá hoặc tổ chức uỷ thác, uỷ quyền xuất nhập khẩu
Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm (%)= Giá tính thuế x số lượng x tỷ lệ %
- Phương pháp tính thuế tuyệt đồi, hỗn hợp = số lượng nhập xuất thực tế x mức thuế tuyệt đối trên 1 đơn vị
- Giá tính thuế là giá mua tại cửa khẩu (giá trên hợp đồng hoặc giá theo qui định của luật hải quan) không bao gồm phí vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá
- Thuế suất thuế XNK Căn cứ luật thuế số 107/2016/QH13 ngày 01/09/2016 của Quôc Hội
Giảm thuế do
- Giảm thuế phần do bị hư hỏng theo tỷ lệ
- Giảm thuế toàn bộ do hàng hoá bị hư hỏng hết.
Hoàn thuế
- Hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
- Hàng nhập khẩu sau đó tái xuất khẩu
Khai thuế xuất nhập khẩu (XNK)
- Tờ khai hải quan
- Hợp đồng mua bán hoặc hoá đơn thương mại (invoice)
- Hồ sơ xuất xứ hàng hoá
Ý nghĩa của thuế xuất nhập khẩu (XNK)
- Bảo hộ cho các thành phần kinh tế trong nước tồn tại và phát triển theo kip các quốc gia trong khu vực và trên thế giới;
- Hạn chế nhập khẩu các mặt hàng trong nước có thể sản xuất, hạn chế nhập các mặt hàng không khuyến kích nhập khẩu
- Tăng cường xuất khẩu các mặt hàng trong nước sản xuất, hạn chế xuất khẩu mặt hàng có tính chất hạn chế về sản lượng như tài nguyên, khoáng sản, đất hiếm…
- Điều tiết định hướng nền kinh tế, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Theo chương trình giao lưu hữu nghị hợp tác của các cấp ngoại giao cấp chính phủ;
- Tăng khoản thu cho ngân sách nhà nước;
- Khuyến khích tạo động lực phát triển kinh tế trong nước và xuất khẩu.